Vông vang hay còn gọi là bông vang có vị ngọt, lạnh, tính thông hoạt, dùng chữa mụn nhọt, nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, hoạt thai, chữa rắn cắn
Tên khác
Bông vang.
Tên khoa học:
Hibicus abelmoschux L., họ Bông (Malvaceae).
Mô tả:
Cây thảo sống hằng năm hay hai năm, cao tới 2m, có lông ráp. Lá mọc so le có cuống dài, gân lá chân vịt, phiến chia thành 5-6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to, màu vàng lưu huỳnh, phần trung tâm nâu tím mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng, dài 4-5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đỉnh nhọn. Hạt nhỏ, hình thận, màu nâu
Bộ phận dùng:
Hạt, rễ.
Thành phần hoá học chính:
Tinh dầu, chất nhầy.
Tính vị
Vị hơi ngọt, tính mát
Công dụng:
Hạt làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh thông tiểu, chữa rắn cắn.
Rễ dùng làm thuốc bổ thay Sâm bố chính.
Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, bạt độc bài nung, tiêu thũng chỉ thống. Lá có vị nhạt, nhiều nhớt, tính mát, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, hoạt thai. Hạt có tác dụng hạ sốt, chống co thắt, kích thích và lợi tiểu.
Cách dùng, liều lượng:
Tinh dầu vông vang thường được chiết bằng dung môi là một loại tinh dầu cao cấp.
Ngày dùng 4-6g hạt dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột chữa di tinh, thông tiểu, trấn kinh.
Ý kiến của bạn