Vị thuốc thương truật còn có tên goi khác là Sơn tinh (Bảo Phác Tử), Địa quỳ, Mã kế, Mao quân bảo khiếp, Bảo kế, Thiên tinh Sơn kế, Thiên kế, Sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), Xích truật (Biệt Lục), Mao truật, Xích truật.
Tên khoa học:
Rhizoma Atractylodis
Nguồn gốc:
Là thân rễ khô của cây thương truật (Atractylodes lancea (Thunb.) DC.) hoặc cây Bắc thương truật (Atractylodes chinensis (DC.) Koidg.), họ Cúc (Asteraceae).
Cây có di thực vào nước ta, dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Tinh dầu (có thể đến 9%), trong đó có atractylol, atractylen.
Tính vị:
Thương truật có vị cay, tính ấm; có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, khư phong, tán hàn, minh mục.
Công dụng:
Giúp tiêu hoá, dùng trong trường hợp bụng chướng, buồn nôn, ăn không tiêu.
Trừ phong thấp, xương cốt đau nhức, đau khớp, phối hợp với vị thuốc Phòng phong.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 5-10g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Ý kiến của bạn