Muốn phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, cần có sự hiểu biết, chủ động và thay đổi thực hành của mỗi gia đình. Trước hết tìm hiểu suy dinh dưỡng, đây là bệnh lý thường gặp ở trẻ do sự thiều hụt các chất dinh dưỡng đặc biệt là chất đạm, chất béo làm ảnh hưởng đến sự triển thể chất, vận động, tâm thần và trí thông minh ở trẻ.
Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi
- Sai lầm trong nuôi dưỡng
Không cho bú mẹ đầy đủ, cai sữa sớm, nuôi dưỡng trẻ không đúng phương pháp khi thiếu hoặc không có sữa mẹ, cho ăn dặm quá sớm (trước 4 tháng tuổi)
- Mắc các bệnh lý
+ Bệnh nhiễm trùng:nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, ly, tiêu chảy kéo dài
+ Bệnh làm tăng nhu cầu chuyển hóa: cường giáp, phẫu thuật, chấn thương
+ Bệnh làm mất chất dinh dưỡng: qua đường ruột
+ Các bệnh lý mãn tính: Suy thận, suy tim, đái tháo đường..v.v..
Một số yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh suy dinh dưỡng: Sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, dị tật bẩm sinh (hệ tiêu hóa, tim mạch v.v ), nuôi dưỡng kém, không được tiêm chủng theo lịch.
7 nguyên tắc phòng chống suy dinh dưỡng
1. Chǎm sóc ǎn uống của phụ nữ có thai để đạt mức tǎng cân 10-12 cân trong thời gian có thai. Khám thai ít nhất 3 lần, tiêm đủ 2 mũi phòng uốn ván.
2. Cho trẻ bú sớm trong nửa giờ đầu sau khi sinh, bú hoàn toàn sữa mẹ trong 4 tháng đầu và tiếp tục cho bú đến 18-24 tháng.
3. Cho trẻ ǎn bổ sung (ǎn sam, dặm) từ tháng thứ 5. Tô màu đĩa bột, tǎng thêm chất béo (dầu, mỡ, lạc, vừng). ǎn nhiều bữa.
4. Thực hiện phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng: Phụ nữ có thai uống viên sắt/ acid folic hàng ngày. Trẻ em 6-36 tháng uống vitamin A liều cao 2 lần một nǎm. Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, viêm đường hô hấp). Thực hiện tiêm phòng đầy đủ. Chǎm sóc và nuôi dưỡng hợp lý trẻ bị bệnh.
5. Phấn đấu bữa ǎn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm (cung cấp nǎng lượng), cần có đủ 3 món nữa là: rau quả (cung cấp vitamin, chất khoáng và chất xơ); đậu phụ, vừng lạc, cá, thịt, trứng (cung cấp chất đạm, béo) và canh cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung giúp ǎn ngon miệng.
6. Thực hiện vệ sinh môi trường, dùng nguồn nước sạch, tẩy giun theo định kỳ, rửa tay trước khi ǎn và sau khi đi đại tiểu tiện. Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, thức ǎn không là nguồn gây bệnh.
7. Cần có sự theo dõi liên tục đều đặn hàng tháng, đánh dấu lên biểu đồ phát triển. Trẻ tăng cân là dấu hiệu bình thường, cân nặng đứng yên là dấu hiệu đe doạ, cân nặng giảm là dấu hiệu nguy hiểm. Theo dõi cân nặng bằng biểu đồ phát triển còn giúp ta có biện pháp can thiệp kịp thời.
Ý kiến của bạn