Nhà thuốc Đông Y Lang Tòng https://dongylangtong.com Fri, 12 Feb 2016 17:10:39 +0000 vi hourly 1 Thỏ Ty Tử – Vị Thuốc Quý Bổ Thận Tráng Dương https://dongylangtong.com/tho-ty-tu-vi-thuoc-quy-bo-trang-duong-5171/ https://dongylangtong.com/tho-ty-tu-vi-thuoc-quy-bo-trang-duong-5171/#respond Fri, 12 Feb 2016 17:08:16 +0000 https://dongylangtong.com/?p=5171 Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng, một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác, tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae.

tơ hồng

Cây dây tơ hồng

Ở Việt Nam tơ hồng mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơi thuộc vùng đồng bằng, trung du, thường ký sinh trên cây cúc tần Pluchea indica, họ Cúc Asteraceaee. Cây có thân hình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thành vảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thường gọi là dây tơ hồng. Hoa hình cầu, màu trắng nhạt, không có cuống, quả hình trứng, có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt, hình trứng, đỉnh dẹt, dài 2mm.

Tên khác: Thỏ ty thực (Ngô Phổ Bản Thảo), Thổ ty tử (Bản Thảo Cầu Nguyên), Thỏ lư, la ty tử,….

Thu hoạch: Khoảng cuối mùa thu khi quả già thu hái về, chọn lấy hạt rửa sạch, phơi khô, đập lấy hột, tẩm nước muối sao để dùng.

Tính vị:

  • Vị cay, tính bình (Bản Kinh).
  • Vị ngọt, không độc (Biệt Lục).
  • Vị ngọt, cay, tính hơi ôn (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
  • Vị ngọt, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vị ngọt, cay, tính hơi ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quả Thỏ ty tử hay quả dây tơ hồng

Quả Thỏ ty tử hay quả dây tơ hồng

Thỏ ty tử – Hạt dây tơ hồng

Thỏ ty tử – Hạt dây tơ hồng

Tác dụng của Thỏ ty tử

Thỏ ty tử tác dụng ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục. Chủ trị các chứng thận hư, tinh lạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, các trường hợp đi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi. Thỏ ty tử bổ can, sáng mắt, lợi niệu, tiêu phù, chữa phụ nữ đẻ non với tính chất thường xuyên.

Đối tượng sử dụng

  • Các đấng mày râu muốn tăng khả năng sinh lý
  • Người bệnh liệt dương, yếu sinh lý, suy giảm chức năng sinh lý ở nam giới
  • Người mắc chứng đau lưng, mỏi gối, chân tay lạnh do suy giảm chức năng thận
  • Người mắc chứng bệnh xuất tinh sớm
  • Người già dùng thỏ ty tử rất tốt cho sức khỏe

Kiêng kỵ:

  • Thỏ ty tử kỵ thịt thỏ
  • Người mà Thận có hỏa, cường dương không liệt dương: không dùng. táo bón kiêng dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Phụ nữ có thai, băng huyết, cường dương, táo bón, Thận có hỏa, âm hư hỏa vượng: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
  • Thận hư, hỏa vượng, táo bón: cẩn thận khi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Táo bón: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

Đơn thuốc kinh nghiệm

+ Trị mặt mọc mụn, nhức đau: Thỏ ty tử, gĩa nát, ép lấy nước bôi (Trửu Hậu Phương).
+ Trị tự nhiên bị sưng phù, thân thể và mặt sưng to: Thỏ ty tử 1 thăng, Rượu 5 thăng, ngâm 2-3 ngày. Mỗi lần uống 1 thăng, ngày 3 lần ‘Trửu Hậu Phương).
+ Bổ Thận khí, tráng dương đạo,trợ tinh thần, khinh (làm nhẹ) lưng, chân: Thỏ ty tử (chưng rượu, sấy khô) 1 cân, Phụ tử (chế) 160g. tán bột. Trộn với rượu hồ làm viên, to băng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với rượu (Thỏ Ty Tử Hoàn – Biển Thước Tâm Thư).
+ Trị thận hư, liệt dương, Di tinh, lưng đau, tiểu nhiều: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Tế tân, Trạch tả đều 40g, Sung úy tử, Thục địa đều 80g, Hoài sơn 60g. tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g (Thỏ Ty Tử Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Di tinh, bạch trọc: Thỏ ty tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Phục linh, Hạt sen đều 12g. dùng Sơn dược hồ, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g với nước muối nhạt hoặc sắc uống (Phục Thỏ Đơn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị tiêu chảy lâu ngày do Thận hư: Thỏ ty tử, Câu kỷ, Đảng sâm, Phục linh đều 12g, Sơn dược 16g, Hạt sen 12g. Tán bột. Dùng gạo hồ, làm hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g (Thỏ Ty Tử Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị mắt mờ do Can huyết suy: Thỏ ty tử, Sơn thù, Cúc hoa, Địa hoàng. Lượng băng nhau, tán bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với rượu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị mắt mờ do Can Thận suy: Thỏ ty tử, Thục địa, Xa tiền tử đều 12g. tán bột. Trộn mật làm hoàn Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với rượu (Trú Cảnh Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị tiêu khát: Thỏ ty tử sắc uống hoặc tán thành bột, làm hoàn uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Tỳ Thận đều hư, tiêu lỏng: Thỏ ty tử, Thạch liên tử đều 9g, Phục linh 12g, Hoài sơn 15g. Sắc uống (An Huy Trung Thảo Dược).
+ Trị khớp viêm: Thỏ ty tử 6g, Vỏ trứng gà 9g, Bột xương trâu 15g, Tán bột, trộn đều. mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần (Liễu Ninh Thường DụngTrung Thảo Dược Thủ Sách).

+ Chữa nam giới di tinh dùng thỏ ty tử 16g, phúc bồn tử 8g, kim anh tử 10g. Sắc uống. Nếu di tinh kèm theo bạch trọc: thỏ ty tử 12g, ngũ vị tử 6g, phục linh 12g, liên nhục 12g, sơn dược nấu hồ hoàn viên, mỗi lần 8g ngày 2-3 lần, uống với nước muối nhạt. Có thể dùng bài thuốc trên sắc uống

+ Trị thận hư, liệt dương, di tinh, lưng đau, đi tiểu nhiều dùng thỏ ty tử 40g, ngũ vị tử 40g, tế tân 40g, trạch tả 40g, sung uý tử 80g, thục địa 80g, hoài sơn 60g, nghiền thành bột rồi hoàn mật, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với nước ấm.
+ Trường hợp dương nuy, âm hành cứng không bền, đầu choáng tai ù, nghe kém, lưng đùi yếu mỏi, răng lung lay, râu tóc bạc sớm, tinh ít, tảo tiết do tinh huyết bất túc phải bổ thận tinh, tư sinh âm huyết dùng sinh địa 30g, hoài sơn 30g, thỏ ty tử 30g, hạch đào đốt cả vỏ 1 quả, sơn thù nhục 10g, câu kỷ tử 15g, mạch môn 30g, hoàng tinh chế 30g, ngũ vị tử 10g, kim anh tử 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia đều 3 lần trong ngày.
+ Nếu thận suy yếu, thể trạng hư nhược, di tinh, yếu sinh lý dùng thỏ ty tử 32g, thục địa 32g, bá tử nhân 32g, lộc giác giao 32g, bổ cốt chi 16g, phục thần 16g. Làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần với nước ấm.
+ Trường hợp tinh khí bất túc, thận thủy bị táo, họng khô khát, tai ù. đầu váng, mắt mờ, da sạm đen, lưng gối đau mỏi dùng thỏ ty tử chưng rượu 80g, ngũ vị tử 40g, tán bột, trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô, ngày 2-3 lần mỗi lần 8-10g với nước muối nhạt hoặc chút rượu.
+ Để bổ thận khí tráng dương đạo, trợ tinh thần, giảm đau lưng, mỏi gối dùng thỏ ty tử 320g, phụ tử chế 80g, tán bột trộn với ít rưọu, hồ, hoàn viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên, ngày 2-3 lần. Trường hợp để bổ thận, ích tinh, giúp tinh bền chắc dùng thỏ ty tử 12g, ngũ vị 4g, câu kỷ tử 12g, phúc bồn tử 8g, xa tiền 4g, tán bột, rồi dùng mật hoàn viên, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần.
+ Nếu tâm thận bất túc, tinh thiếu, huyết khô, phiền nhiệt, họng khô, khát muốn uống, tinh hư, huyết ít dùng thỏ ty tử chưng rượu 80g, mạch môn đông 80g, trộn bột, dùng mật hoàn viên, mỗi lần uống 10-12g ngày 3 lần với nước muối nhạt hoặc nước sôi nguội trước khi ăn.
+ Trị tâm khí bất túc suy tư quá độ, thần kinh hư tổn, chân dương không vững, nước tiểu đục, ngủ hay mơ, di tinh dùng thỏ ty tử 200g, bạch phục linh 120g, thạch liên tử bỏ vỏ 80g, trộn bột với rượu, dùng mật hoàn viên. Mỗi lần uống 8-10g ngày 3 lần, uống lúc đói với nước muối nhạt.

–Theo SK & ĐS —

]]>
https://dongylangtong.com/tho-ty-tu-vi-thuoc-quy-bo-trang-duong-5171/feed/ 0
Thông bạch (Hành) https://dongylangtong.com/thong-bach-hanh-5141/ https://dongylangtong.com/thong-bach-hanh-5141/#respond Thu, 11 Feb 2016 07:15:18 +0000 https://dongylangtong.com/?p=5141 TÊN GỌI KHÁC: Hành ta, đại thông, thông bạch, tứ quí thông,…
Tác dụng: Thông dương hoạt huyết hòa trung, lợi tiểu sát trùng
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thông bạch chủ yếu có hoạt chất acid malic, phytin, các chất sulfid, tinh dầu, Vitamin B,C, muối sắt.. vv.

thong-bach

Phần dùng làm thuốc: Chủ yếu dùng thân rễ (củ) cây hành hoa, còn gọi là Đại thông, Thông bạch . Vị cay, tính ấm, qui kinh Phế, Vị. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).

Tác dụng dược lý:

1.Có tác dụng kích thích thần kinh, làm tăng tiết dịch tiêu hóa.

2.Tinh dầu hành có tác dụng sát khuẩn mạnh.

3.Theo Đông y, thuốc có tác dụng tán hàn giải cảm thông dương, hoạt huyết, sát trùng.

4.Giải nhiệt làm ra mồ hôi, lợi tiểu kiện vị, trừ đờm.

PHƯƠNG THUỐC  THÔNG BẠCH CHỦ TRỊ:

  • Trị vú sưng đỏ: Nấu lấy 1 chén nước Hành, uống nóng là tan (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị bị vết thương do té ngã, máu ra nhiều, đau quá: Lấy Hành, cả củ lẫn lá, gĩa nát, sao nóng, đắp chỗ bị thương, nguội thì lại thay lớp mới cho nóng, dần dần sẽ khỏi đau lại không có dấu vết để lại (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị bị ngã vỡ đầu, gẫy xương: Lấy Hành gĩa nát, hòa với mật đắp vào vết thương sẽ mau khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị tiểu bí, bàng quang tức trướng: Hành 3 cân, gĩa nát, xào cho nóng lên, bọc vào khăn, chia làm 2 gói, chườm vào vùng bụng dưới. Hễ khí của Hành thấm vào được bên trong thì tiểu được ngay (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Đàn bà có thai bị cảm phong, ho, thở, nếu không có Hành, Trần bì thì khó khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
PHẦN THAM KHẢO:

   – Theo Nam dược thần hiệu của Đại Danh y Tuệ Tĩnh Hành ta sắc uống chữa bí tiểu tiện, hành trộn với mật ong, đắp chữa vết thương lâu lành.

   – Tài liệu gần đây cho rằng Hành có chất Alixin có tính kháng khuẩn, kháng nấm, diệt ký sinh trung đường ruột có tác dụng giống như một kháng sinh thiên nhiên.

KIÊNG KỴ: Người bị nội nhiệt, ra mồ hôi trộm, người đang bị đau mắt do nhiệt không nên dùng.

]]>
https://dongylangtong.com/thong-bach-hanh-5141/feed/ 0
Các món ăn từ thịt gà có tác dụng trị bệnh https://dongylangtong.com/mon-an-thit-ga-co-tac-dung-tri-benh-4938/ https://dongylangtong.com/mon-an-thit-ga-co-tac-dung-tri-benh-4938/#respond Wed, 21 Jan 2015 12:36:48 +0000 https://dongylangtong.com/?p=4938 Đông y cho rằng, thịt gà có vị ngọt, tính ấm, không độc, lành mạnh phổi, tác dụng ôn trung ích khí, bổ tinh tủy; có tác dụng bồi bổ cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn.

Thịt gà còn chữa được băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, trừ phong. Do đó thường dùng cho các trường hợp gầy yếu sút cân, suy kiệt, đầy bụng không tiêu, ăn kém, tiêu chảy, lỵ, phù nề, tiểu rắt, di niệu, đái hạ, huyết trắng, sau đẻ ít sữa, bệnh đái tháo đường. Dưới đây xin giới thiệu một số cách sử dụng món ăn thuốc trị bệnh mà thịt gà là chủ vị.

Dùng cho người cao tuổi tỳ vị hư nhược, gầy còm, da khô nhẽo: thịt gà trống 150g, bột mì 210g, hành củ 15g, bột tiêu, gừng, các gia vị khác với liều lượng thích hợp. Thịt gà cùng với hành, tiêu, gừng và các gia vị khác được băm trộn sẵn để làm nhân. Bột mì thêm nước nhào trộn, cán thành bánh. Làm bánh có nhân là thịt gà cùng gia vị, luộc hay hấp chín, làm bữa ăn chính, cho ăn khi đói, ngày 1 lần trong 1 đợt 5 – 10 ngày.

Dùng cho các trường hợp thận hư, ù tai, chóng mặt: gà 1 con làm sạch, cho rượu vào hầm chín. Ăn trong ngày.

Món ăn trị bệnh từ thịt gà

Dùng cho các trường hợp suy nhược gầy còm, huyết hư sau đẻ: gà mái 1 con, gạo trắng và bách hợp với một lượng thích hợp. Gà làm sạch, mổ moi, bỏ ruột, cho gạo và bách hợp vào bụng gà khâu lại, thêm nước, gia vị, nấu chín ăn.

Dùng cho người mắc chứng viêm gan, phụ nữ sau nạo thai, sau đẻ bị nôn ói ra thức ăn, ăn vào nôn ra: gà giò 1 con; nhân sâm, đương quy, muối ăn mỗi thứ đều 15g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho nhân sâm, đương quy và muối ăn vào hầm chín nhừ. Chia ra ăn hết trong một vài lần.

Trị sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung: gồm gà mái giò 1 con, hoàng kỳ 60g. Làm sạch gà, cho vào nồi hấp cùng hoàng kỳ, thêm gừng, hành, muối, gia vị, hầm trong 3 giờ mang ra ăn.

Trị đau bụng, đầy hơi, mệt mỏi: gà 1 con, nhân sâm 10g, tiểu hồi 10g, xuyên tiêu 6g. Làm sạch gà mổ moi, cho các vị thuốc cùng với chút rượu, đường, dầu, mắm, gia vị vào bụng gà buộc lại, thêm nước, hầm cách thủy, ăn khi đói.

Trị suy nhược cơ thể, đầy bụng không tiêu: gà trống 1 con, thảo quả 2 quả, bột nghệ 3g (hoặc nghệ tươi), hồ tiêu 6g, vỏ quýt 3g, thêm hành, dấm, nước mắm và lượng nước thích hợp, nấu nhừ, ăn khi đói.

Trị các trường hợp suy nhược, ăn kém, chậm tiêu, đau bụng: gà trống 1 con, riềng, thảo quả mỗi thứ 6g, trần bì, hồ tiêu mỗi thứ 3g. Gà làm sạch chặt khúc, các dược liệu cho vào túi vải xô, thêm nước, hành, dấm, gia vị, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần.

Trị các trường hợp thiểu dưỡng gây phù mặt và chân tay: gà mái ri lông vàng 1 con, xích tiểu đậu 30g, thảo quả 3g. Gà làm sạch, tất cả cho vào nồi, thêm nước, muối, mắm, gừng tươi, hành sống; đun to lửa cho sôi, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ra ăn làm nhiều lần trong ngày.

Hạ huyết áp: gà giò (trống) một con, quyết minh tử 12g, ngũ vị tử 10g, gừng 5g, hành 10g, muối vừa đủ. Gà trống làm sạch, bỏ lòng. Hai vị kia rửa sạch, gừng đập dập, hành cắt nhuyễn, ướp muối lên thịt gà, bỏ gừng, hành, quyết minh tử, ngũ vị tử cho vào bụng gà. Nấu với một lít nước, đun to lửa sau vặn nhỏ. Hầm 60 phút. Mỗi ngày ăn một lần.

Tăng huyết áp, đái tháo đường kèm béo phì: thịt gà 100g, bí đao 200g, đảng sâm 3g, muối một ít. Thịt gà cắt miếng nhỏ cho vào nồi với đảng sâm, nước nửa lít, đun nhỏ lửa, hầm chín. Cho bí đao cắt miếng vào với gia vị vừa đủ. Ăn thịt, uống canh, dùng cùng trong bữa ăn.

Người ốm thiếu máu: gà giò một con, mổ bỏ ruột, nhét một nắm lá ngải cứu tươi, rửa sạch, khâu lại, nấu kỹ, mỗi ngày ăn một con. Ăn một tuần liền.

Ho lâu ngày, khó ngủ: cũng làm như bài thuốc trên nhưng thay lá ngải cứu bằng lá dâu tằm non và nửa chén gạo nếp (nấu ăn).

Tinh thần mệt mỏi, xương khớp tê nhức: gà ác một con, táo tàu đen 10 quả, hoài sơn (củ mài) 15g, kỷ tử 10g, ý dĩ 30g, vài củ hành tím, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch, để nguyên con. Hành tím bóc vỏ, nướng chín; ý dĩ ngâm nước cho nở; ngâm táo tàu 10 phút, vớt ra để ráo. Đặt gà vào thố sứ, cho táo và ba vị kia vào, đổ nước vừa bằng, đậy nắp thố, chưng cách thủy chừng một tiếng rưỡi. Nêm ít đường, muối, rồi thả hành tím nướng vào. 30 phút sau ăn được, rắc ít tiêu bột cho thơm. Ăn nóng, mỗi ngày một lần, từ 7 – 10 ngày.

Suy nhược cơ thể, ho lao, sau khi đẻ gầy yếu: gà mái một con, gạo lứt 100g. Mổ gà, bỏ ruột, nấu lấy nước đặc. Cho gạo lứt đãi sạch vào nồi, đun lửa to, sau nhỏ dần. Nấu cháo loãng, nêm gia vị vừa ăn. Ăn nóng hai bữa sáng, tối.

Chữa đầy bụng: màng mề gà 10g, lá lốt 30g, mộc hương 20g. Các vị thuốc này sao vàng, tán bột, cho bệnh nhân uống ngày 3 lần, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội.

Chữa sỏi mật: màng mề gà 15g, kim tiền thảo 30g, nghệ 15g, hoàng liên 6g, đại hoàng 6g, trần bì 15g, cam thảo 10g. Những vị này sắc lấy 200ml nước thuốc đặc, chia 3 lần uống trong ngày và uống kiên trì nhiều ngày.

Chữa bệnh trĩ, lòi dom: gà mái già hầm với 15g hà thủ ô, cho một chút nước vừa đủ hầm cách thủy 2 giờ trở lên, ăn cả nước và cái. 2, 3 ngày ăn 1 lần. Tác dụng hòa khí hoạt huyết giữ cho tử cung khỏi sa, khỏi trĩ.

Chữa thiếu máu do thiếu sắt (phụ nữ mang thai, sinh đẻ): màng mề gà 10g, thổ đại hoàng 30g, đan sâm 15g sắc lấy 150ml nước thuốc đặc, chia 2 lần uống trong ngày, uống khoảng 15 ngày.

Chữa chứng mất ngủ: gan gà 1 bộ, bạch thược 60g tán bột rắc đều vào gan gà đem hấp cách thủy, khi chín cho bệnh nhân ăn, ngày 1 lần.

Chữa ho gà: gà 1 con nhỏ 400g, bối mẫu 3g, củ cải trắng 100g. Gà làm sạch mổ moi bỏ nội tạng, bối mẫu tán bột mịn, củ cải trắng rửa sạch cắt nhỏ, cho tất cả vào bụng gà khâu kín đem hấp cách thủy, khi chín chia 2 lần cho bệnh nhân ăn trong ngày, ăn 3 ngày liền sẽ thấy hiệu quả.

Lưu ý: người có cơ địa mẫn cảm, dị ứng như hen suyễn, phong thấp dễ có phản ứng mẩn ngứa, nổi ban, khó thở khi ăn da gà, gan gà; khi làm các món gà kho, gà hầm, thêm gừng tươi đập dập hoặc thái mỏng làm gia vị và giải mẫn cảm theo kinh nghiệm dân gian.

–Theo SK & ĐS–

]]>
https://dongylangtong.com/mon-an-thit-ga-co-tac-dung-tri-benh-4938/feed/ 0
Thổ Hoàng Liên https://dongylangtong.com/tho-hoang-lien-4302/ https://dongylangtong.com/tho-hoang-lien-4302/#respond Wed, 02 Oct 2013 11:19:32 +0000 https://dongylangtong.com/?p=4302 Vị thuốc thổ hoàng liên còn có tên Vương liên (Bản Kinh), Chi liên (Dược Tính Luận), Thủy liên Danh vậng, Vận liên, Thượng thảo, Đống liên, Tỉnh Hoàng liên, Trích đởm chi (Hoà Hán Dược Khảo), Xuyên Hoàng liên.

thổ hoàng liên

Tên khoa học của thổ hoàng liên:

Thalictrum foliolosum DC., họ Mao lương (Ranunculaceae).

Cây mọc nhiều ở vùng Tây Bắc nước ta.

Bộ phận dùng:

Thân rễ (Rhizoma Thalictri).

Thành phần hoá học chính:

Berberin (0,35%), palmatin (0,02%)…

Công dụng thổ hoàng liên:

Chữa lỵ amip và lỵ trực trùng. Chữa đau mắt, mụn nhọt.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 4-6g chia làm 2 đến 3 lần uống dưới dạng thuốc bột hay làm thành viên.

Kiêng kỵ:

+ Huyết thiếu khí hư, tỳ vị suy nhược, thiếu máu gây ra hồi hộp mất ngủ mà kèm theo phiền nhiệt táo khát, sau khi sinh mất ngủ, huyết hư phát sốt, tiêu chảy, bụng đau, trẻ con lên đậu, dương hư gây tiêu chảy, người lớn tuổi bị tiêu chảy do Tỳ Vị hư hàn, người âm hư tiêu chảy vào buổi sáng, chân âm bất túc, nội nhiệt phiền táo, đều cấm dùng Hoàng liên, nên cẩn thận vì nó mát quá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Hoàng liên ghét Cúc hoa, Huyền sâm, Bạch tiển bì, Nguyên hoa (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Ghét Bạch cương tàm, Kỵ thịt heo (Dược Tính Luận).

+ Sợ Ngưu tất (Độc Bản Thảo).

+ Hoàng cầm, Long cốt, Lý thạch làm sứ cho Hoàng liên (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Giải độc Ba đậu, Ô đầu (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

 

]]>
https://dongylangtong.com/tho-hoang-lien-4302/feed/ 0
Thổ Nhân Sâm https://dongylangtong.com/tho-nhan-sam-4298/ https://dongylangtong.com/tho-nhan-sam-4298/#respond Tue, 01 Oct 2013 04:44:46 +0000 https://dongylangtong.com/?p=4298 Thổ nhân sâm còn có tên khác ka thổ cao  ly sâm, là thuốc bổ khi cơ thể suy nhược, ốm yếu, đái dầm, phụ nữ kinh nguyệt không đều

thổ nhân sâm

Tên khoa học:

Talinum patens L. (Talinum crassifolium Willd., Talinum paniculatum Gaertn), họ Rau sam (Portulacaceae).

Mô tả: Cây thảo mọc đứng cao tới 0,6m, hoàn toàn nhẵn, phân nhánh nhiều ở dưới. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5-7cm, rộng 2,5-3,5cm, phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30cm. Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro. Hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh.

Bộ phận dùng:

Rễ .

Thành phần hoá học chính:

Trong rễ có các dẫn xuất phenolic.

Công dụng của thổ nhân sâm:

Thuốc bổ khi cơ thể suy nhược, ốm yếu, đái dầm, phụ nữ kinh nguyệt không đều.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc, thường kết hợp với các vị thuốc khác.

 

]]>
https://dongylangtong.com/tho-nhan-sam-4298/feed/ 0
Thổ Phục Linh https://dongylangtong.com/tho-phuc-linh-4188/ https://dongylangtong.com/tho-phuc-linh-4188/#respond Sun, 22 Sep 2013 15:45:05 +0000 https://dongylangtong.com/?p=4188 Vị thuốc thổ phục linh là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều cây thuộc chi milã, trong đó có cây Smilax glabra, dùng cả trong đông y và tây y  để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khỏe gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương.

tho-phuc-linh

Tên khác của thổ phục linh:

Khúc khắc, Kim cang

Tên khoa học:

Rhizoma Smilacis glabrae

Nguồn gốc

Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb.), họ Khúc khắc (Smilacaceae).

Mô tả cây

Thổ phục linh là hay cây khúc khắc là một loại cây sống lâu năm, dài 4-5m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Lá hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Hoa mọc thành tán chừng 2mm, cuống riêng dài hơn chừng 10mm hay hơn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-7mm, hơi 3 cạnh, có 3 hạt.

Thành phần hoá học chính:

Saponin steroid, tanin, tinh bột.

Công dụng:

Chữa phong thấp, gân xương co quắp, phù thũng, mụn nhọt lở ngứa, lợi tiểu, giải độc thuỷ ngân.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

 

]]>
https://dongylangtong.com/tho-phuc-linh-4188/feed/ 0